Niacinamide – Tác dụng đem lại cho làn da

Tác giả: Bin Du, Zhaoxiang Bian, Baojun Xu

Người dịch và Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Phòng nghiên cứu & phát triển – Công ty TNHH Thương Mại Giao – GIAO TRADING CO.,LTD

Nghiên cứu Tiếng anh

Niacinamide –  vitamin B3 (niacin), là một chất ưa nước nội sinh. Tác dụng của nó sau khi bôi ngoài da đã được mô tả từ lâu trong rất nhiều nghiên cứu. Niacinamide có tác dụng chống ngứa, kháng khuẩn, vận mạch, bảo vệ da, kiềm soát bã nhờn và làm sáng da tùy thuộc vào nồng độ.

1. Tính chất

Niacinamide (từ đồng nghĩa: nicotinamide, nicotinic acid amide, 3-pyridinecarboxamide) – là một viatmin nhóm B hay còn gọi là vitamin PP.

Niacinamide - Tác dụng đem lại cho làn da

Tồn tại ở dạng bột tinh thể màu trắng hoặc dạng tinh thể không màu, không mùi và có vị mặn, đắng, tan trong nước.

Điểm nóng chảy: 128 – 131°C

Giá trị pKa là 3,3 (20°C)

Độ pH là 6,0–7,5Niacinamide - Tác dụng đem lại cho làn da

Ngày nay, niacinamide được sản xuất hoàn toàn bằng phương pháp tổng hợp. Ba phương pháp khác nhau có sẵn:

(1) Oxy hóa 3-etyl-6-metylpyridin và HNO3 thành axit nicotinic sau đó được chuyển hóa với NH3 thành acid nicotinic amid ;

(2) Phân hủy amin metyl nicotinat và NH3 ở thể khí

(3) Oxy hóa ammoxid của 3-methylpyridin thành cyanpyridin sau đó xà phòng hóa thành nicotinamide

2. Quá trình sinh lý của Niacinamide

Niacinamide có thể được tìm thấy ở dạng tự do hoặc dạng liên kết trong thực vật và mô động vật, chủ yếu là một phần của pyridin nucleotide nicotinamide-adenine dinucleotide (NAD) và nicotinamide-adenine dinucleotide phosphate (NADP).

Vitamin B3 thường tiêu hóa cùng với thức ăn. Với nồng độ khoảng 500 ppm có thể được phát hiện trong nấm men, nồng độ từ 10 đến 100 ppm trong nhiều loại vi khuẩn, cỏ linh lăng, yến mạch, ngô, lúa mì, dầu hạt cọ, đậu nành, mật mía và trong nội tạng động vật như gan, thận và cơ.

Niacinamide - Tác dụng đem lại cho làn da

  • Chống viêm

Niacinamide là một chất ức chế poly ADP-ribose polymerase-1 (PARP-1) kiểm soát quá trình phiên mã qua trung gian NFκB và do đó rất quan trọng đối với sự biểu hiện của các phân tử kết dính và các chất trung gian tiền viêm.

Niacinamide có thể cũng ức chế sự biểu hiện của MHC-II cũng như việc sản xuất IL-12, TNF-α, IL-1 và oxit nitric.

Niacinamide và dẫn xuất của Niacinamide: N-methylnicotinamide tăng tính thấm thành mạch bằng cách ảnh hưởng đến chuyển hóa oxid nitric và tổng hợp prostaglandin.

Tác dụng chống viêm này không dựa trên tác dụng vận mạch trực tiếp mà chủ yếu là về sự ức chế hóa ứng động bạch cầu, giải phóng enzyme lysosomal và sự biến đổi tế bào lympho.

  • Chống ngứa

Tác dụng chống ngứa của niacinamide chủ yếu là dựa trên các hiệu ứng bảo vệ hàng rào.

Niacinamide tham gia vào quá trình sinh tổng hợp ceramide trong tế bào sừng bằng cách kích hoạt biểu hiện mRNA của serine palmitoyltransferase, enzyme chủ chốt để tổng hợp sphingolipid.

Niacinamide cũng là một chất ức chế mạnh cAMP-phosphodiesterase, ổn định tế bào Mast và do đó làm giảm giải phóng histamin.

  • Làm sáng da

Niacinamide ức chế quá trình chuyển melanosome từ tế bào hắc tố thành tế bào sừng. Điều này phân biệt niacinamide với các chất “làm sáng” khác (ví dụ: arbutin, axit kojic) ức chế trực tiếp tyrosinase.

Niacinamide - Tác dụng đem lại cho làn da

  • Kháng khuẩn

Tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis có thể được giải thích bằng sự ức chế họ protein deacetylase phụ thuộc vào NAD loại III, trong khi tác dụng chống lại HIV dựa trên sự ức chế PARP. Niacinamide cũng có tác dụng kháng nấm.

  • Bảo vệ da dưới tác động của ánh sáng, tia cực tím

Tác dụng bảo vệ da của niacinamide dựa trên cả việc ức chế quá trình sản sinh tế bào ung thư do ánh sáng và chống lại sự ức chế miễn dịch do tia cực tím.

3. Hiệu quả lâm sàng khi sử dụng các sản phẩm Niacinamide dạng bôi ngoài da

Niacinamide tại chỗ, chủ yếu thông qua các chế phẩm mỹ phẩm, đã được sử dụng rộng rãi từ khá lâu và được coi là an toàn với nồng độ lên tới 4%.

Draelos và các cộng sự vào năm 2005 đã chứng minh sử dụng niacinamide 2% giúp tăng hàng rào bảo vệ da kể cả bệnh nhân mắc bệnh phát hồng ban rosacea; đồng thời, năm 2006 đã chứng minh cũng nồng độ đó cũng giúp giảm tiết bã nhờn trên mặt.

Nhóm nghiên cứu của Shalita và các cộng sự  năm 1995, thực hiện thử nghiệm lâm sàng diện rộng và đã chứng minh rằng có thể xem sản phẩm mỹ phẩm chứa niacinamide 4% như là kháng sinh clindamycin 1%.

Các đề tài nghiên cứu ở Châu Á cũng đã chứng minh được hiệu quả làm sáng da khi sử dụng 2 lần/ngày trong 8 tuần khi sử dụng Niacinamide 5%.

Tóm lại, có thể nói rằng niacinamide có các đặc tính hóa lý phù hợp để bôi ngoài da và có thể được coi là an toàn. Dữ liệu cận lâm sàng hiện có cho thấy rằng niacinamide có tiềm năng ứng dụng tại chỗ trong các chế phẩm mỹ phẩm vì tác dụng bảo vệ hàng rào da, chống viêm và giảm sắc tố. Các dữ liệu lâm sàng hiện có cho thấy rằng việc sử dụng niacinamide có thể sử dụng trong liệu pháp cơ bản của bệnh viêm da dị ứng cũng như trong các chế phẩm làm sáng da.

GOODNDOC THREE OUT CLEAR SERUM

Sản phẩm GOODNDOC THREE OUT CLEAR SERUM với Niacinamide 5% cùng với 4 loại nước khoáng tự nhiên: nước hoa hồng, nước biển sâu, nước đảo Jeju, nước cây Bách giúp làn da trắng sáng, mờ thâm, phục hồi hàng rào bảo vệ da và giảm kích ứng.

Thành phần:

𝗡𝗶𝗮𝗰𝗶𝗻𝗮𝗺𝗶𝗱𝗲: ở nồng độ 5% giúp chống lại các vi khuẩn hình thành mụn
𝗩𝗶𝘁𝗮𝗺𝗶𝗻 𝗕𝟱 + 𝗕𝗲𝘁𝗮𝗶𝗻𝗲: cấp ẩm phục hồi nhanh, đặc biệt làm dịu làn da bị mụn bùng phát và mẩn đỏ
Chiết xuất Xương Rồng 𝗢𝗽𝘂𝗻𝘁𝗶𝗻𝗮 𝗛𝘂𝗺𝗶𝗳𝘂𝘀𝗮: là chất chống oxy hóa được chiết lọc trong ngành công nghiệp mỹ phẩm hiện đại

GOODNDOC THREE OUT CLEAR SERUM

Tài liệu tham khảo

[1] Wohlrab, J., & Kreft, D. (2014). Niacinamide-mechanisms of action and its topical use in dermatology. Skin pharmacology and physiology27(6), 311-315.

[2] Draelos ZD, Ertel K, Berge C: Niacinamidecontaining facial moisturizer improves skin barrier and benefits subjects with rosacea. Cutis 2005;76:135–141

[3] Draelos ZD, Matsubara A, Smiles K: The effect of 2% niacinamide on facial sebum production. J Cosmet Laser Ther 2006;8:96–101.

[4] Shalita AR, Smith JG, Parish LC, Sofman MS, Chalker DK: Topical nicotinamide compared with clindamycin gel in the treatment of inflammatory acne vulgaris. Int J Dermatol 1995;34:434–437.

[5] Chiu PC, Chan CC, Lin HM, Chiu HC: The clinical anti-aging effects of topical kinetin and niacinamide in Asians: a randomized, double-blind, placebo-controlled, split-face comparative trial. J Cosmet Dermatol 2007;6: 243–249.

[6] Hakozaki T, Minwalla L, Zhuang J, Chhoa M, Matsubara A, Miyamoto K, Greatens A, Hillebrand GG, Bissett DL, Boissy RE: The effect of niacinamide on reducing cutaneous pigmentation and suppression of melanosome transfer. Br J Dermatol 2002;147:20–31.

Trải nghiệm sản phẩm tại: GIAO TRADING CO.,LTD

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *