Pediococcus acidilactici PMC48 – Tác dụng lâm sàng trên da tăng sắc tố

Người dịch và Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Phòng nghiên cứu & phát triển – Công ty TNHH Thương Mại Giao – GIAO TRADING CO.,LTD

Tác giả: Park, Hyun‐A và cộng sự

Bài Nghiên cứu Tiếng anh

1. Đặt vấn đề

Vai trò sắc tố melanin

Trên thực tế, sắc tố da melanin với số lượng vừa phải có tác dụng có lợi cho cơ thể. Melanin được xem là yếu tố bảo vệ quang quan trọng nhất vì có thể hoạt động như chất hấp thụ tia cực tím, chất chống oxy hóa và chất loại bỏ các gốc tự do.

Nếu lượng melanin quá mức có thể dẫn đến rối loạn sắc tố, bao gồm nám, đồi mồi, tàn nhang, nốt ruồi, mụn trứng cá, chloasma và khối u ác tính. Lượng melanin quá mức trong da được định nghĩa là tăng sắc tố hoặc melanoderma. Đây là một vấn đề da liễu phổ biến ảnh hưởng đáng kể đến diện mạo và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Do đó, điều chỉnh sự hình thành hắc tố là một chiến lược trị liệu đầy hứa hẹn để điều trị làn da có sắc tố bất thường.

Các hoạt chất hiện nay đang sử dụng cho các vấn đề da tăng sắc tố

Các chất hóa học làm trắng da bao gồm hydroquinone và các dẫn xuất, amin phenolic, biphenyl, chất chalcone và hợp chất thủy ngân, đã được sử dụng từ lâu trong các công thức mỹ phẩm. Nhưng những chất này có nhiều tác dụng phụ đối với da. Từ đó, các chất ức chế melanin tự nhiên đang thu hút rất nhiều người trong giới làm đẹp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đã có nhiều báo cáo về nhiều hợp chất tự nhiên ức chế tyrosinase (axit kojic, arbutin, axit azelaic, resveratrol, axit glycolic và epigallocatechin gallate) cản trở quá trình tổng hợp melanin mới trong tế bào hắc tố.

Từ đó, cần có một thành phần thay thế để giải quyết hiệu quả các vấn đề liên quan đến da. Trong bối cảnh này, men vi sinh có thể là một lựa chọn tiềm năng vì tác dụng có lợi của chúng đối với da đã được chứng minh.

Đặt vấn đề về tác dụng trên lâm sàng của PMC48

Ở bài viết trước đây, PMC48 – Thành phần mới độc quyền của GoodnDoc trong điều trị tăng sắc tố chúng tôi đã chỉ ra rằng Pediococcus acidilactici PMC48 phân lập từ lá kimchi perilla có tác dụng trực tiếp làm suy giảm lượng melanin trong môi trường khuếch tán giếng thạch và môi trường ống canh thang. Bên cạnh đó, PMC48 cũng có tác dụng ức chế tyrosinase. Hơn nữa, PMC48 còn cho thấy tác dụng làm trắng đáng kể đối với tế bào hắc tố (tế bào da mô phỏng B16F10).

Những dữ liệu này, nhóm nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết rằng Pediococcus acidilactici PMC48 có thể có tác dụng lâm sàng đối với làn da tăng sắc tố. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra tác dụng làm trắng da của Pediococcus acidilactici PMC48 bằng cách sắp xếp một thử nghiệm lâm sàng kéo dài 8 tuần với 32 người tham gia.

2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Kiểm tra độ an toàn về vi sinh vật

Việc kiểm tra độ an toàn về vi sinh vật trong công thức để tránh những hậu quả có hại cho sức khỏe người dùng và để kiểm tra chất lượng sản phẩm.

Môi trường thực hiện nghiên cứu

  • Môi trường Tryptic Soy Agar (TSA) (BD Difco, USA): để xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí (TAMC)
  • Môi trường Potato Dextrose Agar (PDA) (BD Difco, USA): để kiểm tra tổng số lượng nấm men và nấm mốc (TYMC)

Tiến hành:

100 µL sản phẩm thử nghiệm được cấy và trải lên các đĩa TSA và PDA, sau đó ủ ở 35°C và 25°C trong 72 và 120 giờ tương ứng. Sau khi ủ, các đĩa được kiểm tra sự phát triển của vi sinh vật.

Kiểm tra độ ổn định nhiệt

Độ ổn định nhiệt của sản phẩm đã được kiểm tra ở các nhiệt độ khác nhau: nhiệt độ lạnh (4°C), nhiệt độ phòng (23 ± 2°C), nhiệt độ cao (45°C), và chu kỳ nhiệt độ 4°C → 25°C → 45°C.

Ngoài ra, đánh giá độ ổn định của sản phẩm dưới tác dụng của nhiệt: qua quan sát pha, mùi và màu ở các nhiệt độ khác nhau sau 1, 3, 7, 14, 21 và 28 ngày.

Thử nghiệm Patch Test

Trước khi thử nghiệm lâm sàng, một thử nghiệm kích ứng da đã được tiến hành trên 32 người trưởng thành sống ở Hàn Quốc để loại trừ khả năng kích ứng da.

Thử nghiệm này sử dụng ba mẫu:

  • Mẫu thử 1: công thức chứa 2,5% PMC48
  • Mẫu thử 2: công thức chứa 100% PMC48
  • Mẫu chứng: công thức chứa nước cất thay vì PMC48

Chất thử nghiệm lần đầu tiên được nạp vào buồng vá trong suốt (IQ Ultimate, Thụy Điển).

Tiến hành nghiên cứu:

Làm sạch vị trí thử nghiệm bằng tăm bông ướt đã khử trùng

Dùng miếng dán chứa mẫu thử dán lên lưng của những người tham gia.

Trong thời gian thử nghiệm, tất cả các cá nhân được yêu cầu tránh xa nước, hoạt động gắng sức và gãi khi có ngứa.

Sau 24 giờ, các buồng vá được lấy ra. Các chuyên gia đã đánh giá vị trí phản ứng vào lúc 30 phút và 24 giờ sau khi gỡ miếng dán theo khuyến nghị của Nhóm nghiên cứu viêm da tiếp xúc quốc tế (ICDRG) và khuyến nghị của Frosch và Kligman (Frosch và Kligman 1979; Lachapelle và Maibach 2020).

Thử nghiệm lâm sàng đánh giá tác dụng trắng da của Pediococcus acidilactici PMC48

a. Lựa chọn đối tượng thử nghiệm 

Nghiên cứu này được thực hiện theo Tuyên bố Helsinki năm 1964:

  • Số người tham gia nghiên cứu: 22 người
  • Thời gian tiến hành: 8 tuần
  • Tiêu chí chọn lựa:
    • (1) những người tự nguyện điền và ký vào mẫu chấp thuận sau khi nhận được giải thích đầy đủ về mục đích, nội dung và các phản ứng bất lợi có thể xảy ra của nghiên cứu;
    • (2) người lớn từ 19 tuổi trở lên đến 60 tuổi không mắc bệnh cấp tính hoặc mãn tính bao gồm bệnh ngoài da;
    • (3) những người thuộc da loại II, III và IV theo bảng phân loại loại da Fitzpatrick;
    • (4) những người có thể chấp hành tham gia theo dõi đầy đủ trong thời gian tiến hành nghiên cứu.
  • Tiêu chí loại trừ
    • (1) phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú và phụ nữ dự định có thai trong thời gian thử nghiệm;
    • (2) những người có tiền sử dị ứng ánh sáng hoặc nhạy cảm với ánh sáng;
    • (3) những người đã sử dụng các chế phẩm bôi ngoài da có chứa steroid trong hơn 1 tháng để điều trị các bệnh về da;
    • (4) những người sử dụng thuốc hoặc thực phẩm có tác dụng làm trắng da;
    • (5) những người được điều tra viên / chuyên gia da liễu đánh giá là không phù hợp với nghiên cứu này

b. Tiến hành nghiên cứu

Đánh giá liều ban đỏ tối thiểu (MED) cho từng người tham gia tiềm năng. MED là lượng bức xạ tia cực tím tạo ra ban đỏ tối thiểu (cháy nắng hoặc đỏ) trên da của một cá nhân, phụ thuộc vào độ nhạy cảm của da. Dựa vào kết quả, lựa chọn được người tham gia theo phân loại loại da Fitzpatrick như sau:

  • Da loại II, thường bị bỏng và rám nắng dưới mức trung bình, MED 25 ~ 35;
  • Da loại III, bỏng nhẹ và rám nắng trung bình, MED từ 30 ~ 50;
  • Da loại IV, hiếm khi bỏng và rám nắng hơn mức trung bình, MED từ 45 ~ 60

Sau đó bệnh nhân sử dụng sản phẩm chứa PMC48 2 lần/ngày (sáng & tối) trong 8 tuần.

c. Các chỉ tiêu đánh giá:

Chuyên gia đánh giá màu sắc tố của bệnh nhân bằng cách sử dụng máy đo sắc độ (Konica Minolta, Nhật Bản), đánh giá trên thang điểm từ 0 đến 10. Đây là một thiết bị có thể biểu thị màu sắc bằng số để truyền đạt màu sắc chính xác. Bộ phận đo của thiết bị được đặt trên vị trí sắc tố. Sau đó, các giá trị L*, a* và b* được đo (L*, tham số độ sáng, a* và b*, tọa độ màu sắc). Giá trị L* được sử dụng để đánh giá độ sáng của da, giá trị càng cao biểu thị da càng sáng hơn. Các giá trị L*, a* và b* của vị trí thử nghiệm được đo ba lần cho mỗi vị trí trong khoảng thời gian 2 lần/tuần trong thời gian thử nghiệm.

Chỉ số melanin của da (MI) ở vị trí sắc tố nhân tạo được đo bằng Mexameter (Courage và Khazaka, Đức), có thể được sử dụng để tính toán mức melanin dựa trên các phép đo hấp thụ và phản xạ ánh sáng. Những vùng cơ thể phản chiếu nhiều ánh sáng hơn sẽ có màu nhạt hơn và chứa ít melanin hơn. Phép đo này được thực hiện ba lần với khoảng thời gian khoảng 5 giây.

3. Kết quả nghiên cứu

Kiểm tra độ an toàn về vi sinh vật

Kết quả kiểm tra số lượng vi sinh vật hiếu khí, nấm men và nấm mốc: Không tìm thấy bất kỳ khuẩn lạc nào có thể nhìn thấy được sau thời gian ủ.

Như vậy, sản phẩm kiểm nghiệm đã đạt tiêu chuẩn kiểm nghiệm về giới hạn vi sinh của FDA đối với mỹ phẩm. Kết quả này đã xác nhận tính an toàn vi sinh vật của công thức.

Kiểm tra độ ổn định nhiệt

Kết quả kiểm tra độ ổn định của sản phẩm thể hiện ở Bảng 1.

Bảng 1. Kết quả độ ổn định của sản phẩm

Pediococcus acidilactici PMC48
Chú thích: M (modified): có thay đổi, N (normal): bình thường

Trong 100 ngày:

  • Công thức dường như đồng nhất mà không có bất kỳ dấu hiệu tách pha nào.
  • Về sự thay đổi màu sắc tổng thể, kết quả cho thấy không có sự thay đổi màu sắc đáng chú ý nào trong suốt thời gian bảo quản.
  • Ngoài ra, không có mùi nào được cảm nhận ở bất kỳ điều kiện nào trong thời gian nghiên cứu.

Kết quả trên cho thấy công thức bào chế chứa Pediococcus acidilactici PMC48 ổn định về mặt tính chất vật lý trong suốt thời gian bảo quản 100 ngày.

Thử nghiệm Patch Test

Một thử nghiệm kích ứng da của công thức bào chế có chứa PMC48 đã được tiến hành. Công thức này không gây kích ứng da hoặc phản ứng dị ứng sau 30 phút hoặc 24 giờ sau khi tháo miếng dán ra. Kết quả thể hiện ở Bảng 2.

Bảng 2. Kết quả thử nghiệm Patch Test

Pediococcus acidilactici PMC48
Chú thích: (a) Điểm phản ứng: 0 – không phản ứng; 1 – ban đỏ nhẹ; 2 – ban đỏ đồng đều vừa phải; 3 – ban đỏ dữ dội kèm theo phù nề; 4 – ban đỏ dữ dội kèm theo phù nề và mụn nước. (b) Điểm phản ứng trung bình của da: 0,00 ~ 0,87 – thấp; 0,88 ~ 2,42 – nhẹ; 2,43 ~ 3,44 – vừa phải; ≥3,45 – nặng

Điểm phản ứng trung bình của da của công thức chứa 2,5% và 100% PMC48 lần lượt là 0,00 và 0,78.

Do đó, PMC48 được phân loại là có khả năng gây kích ứng thấp (thuộc phạm vi điểm phản ứng của da: 0,00 ~ 0,87) theo tiêu chí phân loại (Bảng 2).

Những kết quả này đảm bảo tính an toàn của Pediococcus acidilactici PMC48 như một tác nhân bôi ngoài da.

Thử nghiệm lâm sàng đánh giá tác dụng trắng da của Pediococcus acidilactici PMC48

Hiệu quả của công thức chứa PMC48 được đánh giá bằng cách sử dụng làn da rám nắng nhân tạo trong một thử nghiệm lâm sàng kéo dài 8 tuần.

Hình A mô tả sơ đồ của thử nghiệm lâm sàng.

Pediococcus acidilactici PMC48

Kiểm tra trực quan trước và sau khi áp dụng sản phẩm thử nghiệm.

Kết quả cho thấy công thức chứa PMC48 (p< 0,001) đã cải thiện đáng kể làn da rám nắng (Hình B).

PMC48

Sau 2, 4, 6 và 8 tuần điều trị, cường độ màu của các đốm sắc tố ở các đối tượng điều trị bằng công thức bào chế chứa PMC48 đã giảm đáng kể lần lượt là 12,4%, 22,4%, 35,3% và 47,6% so với cường độ lúc 0 tuần. Ở nhóm đối chứng (nước cất), cường độ màu ở 2, 4, 6 và 8 tuần giảm lần lượt là 8,2%, 13,5%, 25,3% và 37,0%.

Có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm được điều trị bằng Pediococcus acidilactici PMC48 và nhóm đối chứng (tại thời điểm 2 tuần, p < 0,01; tại thời điểm 4, 6 và 8 tuần, p< 0,001).

Độ sáng của da trong thời gian nghiên cứu cũng được đánh giá.

Kết quả được thể hiện trong Hình C. Giá trị L* đại diện cho độ sáng của da đã được đo và phân tích.

PMC48

Giá trị L* của các đốm sắc tố sau 2, 4, 6 và 8 tuần điều trị bằng PMC48 đã tăng đáng kể lần lượt là 3,5%, 5,1%, 6,1% và 8,1% so với giá trị ban đầu.

Trong nhóm đối chứng, giá trị độ sáng của da sau 2, 4, 6 và 8 tuần tăng lần lượt là 1,6%, 2,4%, 2,9% và 4,5%.

Có sự khác biệt đáng kể (p<0,001) về độ sáng của da giữa nhóm được điều trị bằng PMC48 và nhóm đối chứng.

Chỉ số melanin của các đốm sắc tố

Kết quả chỉ số melanin của các đốm sắc tố ở các đối tượng được điều trị bằng PMC48 cũng được đo và phân tích (Hình D).

PMC48

Kết quả cho thấy PMC48 làm giảm đáng kể chỉ số melanin lần lượt là 5,6%, 8,7%, 10,1% và 11,8% sau 2, 4, 6 và 8 tuần điều trị so với tuần 0.

Ở nhóm đối chứng, chỉ số melanin giảm lần lượt 2,3%, 3,8%, 4,6% và 5,7% sau 2, 4, 6 và 8 tuần.

Có sự khác biệt đáng kể về chỉ số melanin giữa nhóm được điều trị bằng Pediococcus acidilactici PMC48 và nhóm đối chứng sau 2, 4, 6 và 8 tuần (tất cả đều p < 0,001).

Độ ẩm của da

Kết quả về độ ẩm của da tại các vị trí sắc tố ở những người tham gia được điều trị bằng PMC48 cũng được đo và phân tích (Hình E).

Mức độ hydrat hóa của da sau 2, 4, 6 và 8 tuần điều trị bằng PMC48 đã tăng đáng kể lần lượt là 4,8%, 12,2%, 21,2% và 20,9% so với 0 tuần.

Ở nhóm đối chứng, độ ẩm của da tăng lần lượt là 2,2%, 1,1%, 4,4% và 4,8% sau 2, 4, 6 và 8 tuần.

Nhóm nghiên cứu cũng quan sát thấy sự khác biệt đáng kể về mức độ hydrat hóa của da giữa nhóm được điều trị bằng PMC48 và nhóm đối chứng sau 2 tuần (p<0,05), 4 tuần (p<0,01), 6 tuần (p<0,001) và 8 tuần ( p<0,001).

Do đó, Pediococcus acidilactici PMC48 có thể ứng dụng vào các sản phẩm dạng bôi thoa hỗ trợ điều trị các chứng tăng sắc tố da.

Về sản phẩm của chúng tôi

Kem hỗ trợ điều trị nám và các dạng tăng sắc tố khác GOODNDOC ERASE DARK SPOT CREAM giúp làm sáng da, đều màu da, hiệu quả cao trong hỗ trợ điều trị tăng sắc tố do nội tiết hoặc tác động bên ngoài như ánh sáng mặt trời, làm mờ các vết thâm, sạm nám

GoodnDoc Erase Dark Spot PMC48

Công dụng: Hỗ trợ điều trị tăng sắc tố da, Dưỡng ẩm, Ngăn ngừa lão hóa, Sáng và đều màu da, Làm mờ các vết thâm nám sạm,..
Quy cách: 20ml x 2ea / Hộp
Chỉ định: Phù hợp với mọi loại da, kể cả da nhạy cảm
Xuất xứ: Hàn Quốc
Nhà phân phối độc quyền: Công ty TNHH Thương Mại Giao

Tài liệu tham khảo

Park, Hyun‐A., et al. “Clinical effect of Pediococcus acidilactici PMC48 on hyperpigmented skin.” Journal of Cosmetic Dermatology.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *